Những ai có thể bán phòng trên OTA? Cần chuẩn bị những gì?

Liệu tôi có thể bán phòng được không? Trong bài viết những ai có thể bán phòng trên OTA? chúng tôi sẽ đề cập cụ thể vấn đề này cũng nhưng các công việc cần chuẩn bị để bán phòng trực tuyến với các kênh thông tin về OTA

Kênh bán phòng OTA là gì?

OTA viết tắt của Online Travel Agent là một thuật ngữ được dịch sang tiếng Việt là đại lý du lịch trực tuyến, bán các sản phẩm dịch vụ du lịch đơn lẻ hoặc các gói dịch vụ như: phòng khách sạn, tour du lịch, vé máy bay, vé xe … cho các đơn vị cung cấp dịch vụ. Các giao dịch mua bán, được đặt qua các đại lý (qua các website, ứng dụng trung gian) và hình thức thanh toán có thể là thanh toán qua cho đơn vị trung gian hoặc trực tiếp nhà cung cấp dịch vụ khi sử dụng dịch vụ.

Txl Nhung Ai Co The Ban Phong Tren Ota
Txl Nhung Ai Co The Ban Phong Tren Ota

Thủ tục đăng ký các kênh bán phòng OTA?

Tùy theo cách kênh thông tin về OTA mà các bước đăng ký khác nhau. Nhưng cơ bản sẽ cần cung cấp thông tin về tên cơ sở lưu trú, các loại phòng, mô tả về cơ sở lưu trú, mô tả từng loại phòng, số lượng phòng mở bán…

Cần chuẩn bị gì để bán phòng trên OTA

Dưới đây là một số nội dung công việc cần triển khai setup hệ thống bán phòng OTA ban đầu

  1. Lấy tên gọi của cơ sở lưu trú (nếu chưa đặt)
  2. Khảo sát cơ sở thực tế, tư vấn đặt tên khách sạn, loại phòng, hạng phòng
  3. Thông tin/ công việc cần chuẩn bị:
    1. Chụp Ảnh các loại/ hạng phòng, khách sạn tổng thể (bên ngoài) (thuê thợ chụp ảnh chuyên nghiệp) để lấy tư liệu bán phòng, quảng bá…Nếu chưa có chúng tôi có thể cung cấp thông tin đối tác cho Quý khách
    2. Đăng ký máy thanh toán cà thẻ offline (MOTO) ở 1 số ngân hàng như Vietinbank, BIDV…để nhận tiền thanh toán qua ngân hàng
    3. Giấy đăng ký kinh doanh/ hộ kinh doanh (nếu có), CMT/CCCD/HC của người đại diện theo ĐKKD
    4. Cung cấp Email để nhận thông tin đặt phòng (Chúng tôi hỗ trợ set up email theo tên miền nếu Quý khách đã có website và chưa sử dụng)
  4. Cung cấp các thông tin cần thiết theo thông tin trên cho chúng tôi để tiến hành setup hệ thống bán phòng

Tất nhiên việc bán phòng trên Bất kỳ chủ nhà cá nhân đều có thể đăng bán phòng trên hệ thống bán phòng toàn cầu như Airbnb, booking.com, Agoda… Tuy nhiên để đảm bảo tối đa thì chỉ hộ đăng ký kinh doanh, pháp nhân mới có thể đăng bán tại tất cả các kênh vì một số kênh thông tin về OTA tại Việt Nam phải yêu cầu phải có đăng ký kinh doanh và phải xuất hóa đơn cho đối tác/ hoặc cho khách hàng (tùy theo kiểu hợp đồng hợp tác)

Một số kênh thông tin về OTA phổ biến không yêu cầu đăng ký kinh doanh:

  • Airbnb
  • booking.com
  • ctrip

Một số kênh thông tin về OTA phổ biến cần phải có ĐKKD:

  • Agoda
  • traveloka
  • expedia
  • vntrip
  • mytour

Tuy nhiên cần phải có đội ngũ chuyên viên có kiến thức sâu rộng set up, hướng dẫn vận hành thì cơ sở lưu trú của Quý vị mới có thể khai thác tối ưu nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và triển khai hệ thống bán phòng toàn cầu ngay hôm nay.

Xem thêm: Seri hướng dẫn SALES OTA

Nếu bạn cảm thấy khó khăn hãy liên hệ với chúng tôi để tham gia khóa đào tạo thực tế sales OTA 1-1 hoặc thuê vận hành OTA trả theo thực tế doanh thu nhận được qua Gói dịch vụ quản trị các kênh OTA nhé! Với kinh nghiệm thực tế chúng tôi có được sẽ giúp bạn đi đúng đường, đi nhanh hơn, tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Bạn có thể tham khảo các bài viết dưới đây để có những thông tin bổ ích:

Link đặt dịch vụ uy tín: Agoda | Booking.com | Go2joy | Expedia | Dichung | Mytour | Traveloka | VNtrip | Vexere | Vietravel | Bambooairways | bestprice

Trần Xuân Lộc Blog cung cấp những thông tin du lịch hữu ích, bạn có thể đặt dịch vụ du lịch trực tuyến ngay tại blog của chúng tôi từ các đối tác lớn cung cấp dịch vụ du lịch hàng đầu Việt Nam và thế giới. Nếu cần tư vấn bạn có thể để lại thông tin chúng tôi sẽ liên hệ hỗ trợ. Chúc bạn có những chuyến đi thú vị!

OTA Việt Nam #otavietnam

Alacarte là gì? 4 bước quy trình phục vụ alacarte trong nhà hàng

Alacarte là thuật ngữ được nhắc đến khá nhiều trong nhà hàng. Vậy bạn có biết alacarte là gì? Quy trình phục vụ alacarte trong nhà hàng ra sao? Cùng tìm hiểu điều này qua bài viết dưới đây của tranxuanloc.com nhé!

alacarte là gì
Bạn có biết Alacarte là gì? Quy trình phục vụ Alacarte là gì?

Alacarte chỉ một loại hình dịch vụ ăn uống rất được ưa chuộng hiện nay, phục vụ nhu cầu ăn uống đa dạng của thực khách tại nhà hàng. Vậy alacarte là gì?

Alacarte là gì?

Alacarte hay À la carte là thuật ngữ dùng để chỉ bữa ăn được khách gọi món lẻ dựa theo thực đơn có sẵn của nhà hàng. Tùy vào sở thích và số lượng thành viên trên bàn ăn mà thực khách có thể tự do lựa chọn bất kỳ món ăn nào có trong thực đơn với số lượng mong muốn và phù hợp. Ngoài ra, với Alacarte, khách có thể lựa chọn danh sách các món ăn và yêu cầu nhà hàng linh hoạt chế biến với khẩu phần phù hợp với số lượng người ăn trên bàn. Chẳng hạn, chế biến 4 món cho phần 5 người hay làm 3 món cho 2 người…

Alacarte có nguồn gốc từ phương Tây và phổ biến nhất tại các nhà hàng Âu. Hiện nay, nhiều món Á cũng sử dụng hình thức phục vụ này.

alacarte là gì
Alacarte là gì? – Alacarte là hình thức gọi món lẻ theo thực đơn có sẵn trong nhà hàng

Quy trình phục vụ Alacarte chuẩn

+ Trước khi khách đến

  • Làm vệ sinh toàn bộ nhà hàng, nhất là khu vực phục vụ ăn uống: gồm lau chùi, làm sạch sàn, thảm, kính, vật trang trí, bàn ghế và các trang thiết bị, vật dụng có liên quan
  • Chuẩn bị, kiểm tra tình trạng của các trang thiết bị sử dụng phục vụ khách; đảm bảo hoạt động tốt, không hư hỏng, trục trặc
  • Chuẩn bị, kiểm tra tình trạng các dụng cụ phục vụ ăn uống như chén, dĩa, ly, tách, dao, muỗng, nĩa, khăn, hũ gia vị, thực đơn… đảm bảo đủ số lượng và được vệ sinh sạch sẽ
  • Kiểm tra thông tin đặt bàn và những yêu cầu đặc biệt của thực khách (nếu có)
  • Set up bàn ăn theo đúng quy định tiêu chuẩn của nhà hàng hoặc yêu cầu trước đó của thực khách (nếu có)
  • Nhân viên phục vụ cần liên hệ với bếp, bar để nhận thông tin về những món mới, món đặc biệt hoặc món không phục vụ trong ngày dùng khi tư vấn, giới thiệu thực đơn cho khách
  • Hỗ trợ các bộ phận khác hoàn thành công việc set up đầu ca
alacarte là gì
Nhân viên phục vụ cần đảm bảo chuẩn bị chu đáo trước khi phục vụ khách

+ Chào đón và phục vụ khách

  • Luôn có mặt tại vị trí phục vụ được phân công để quan sát và nhận biết ngay khi có khách đến
  • Chủ động bước tới chào đón khách với thái độ niềm nỡ – nói chuyện đủ to, rõ, cử chỉ linh hoạt, lịch sự và thân thiện
  • Hỏi về số lượng khách, khách có đặt bàn trước không
  • Tiếp nhận thông tin và dẫn khách vào chỗ ngồi phù hợp, chủ động kéo ghế mời khách ngồi
  • Trình thực đơn cho khách; chờ đợi trong giây lát để khách có thời gian xem qua thực đơn và quyết định chọn món
  • Tiếp nhận yêu cầu gọi món của khách – giới thiệu, tư vấn thức uống hay món ăn cho thực khách nếu được yêu cầu
  • Nhắc lại thực đơn khách gọi, bao gồm tên món, số lượng món, yêu cầu đặc biệt nếu có
  • Chuyển thực đơn cho các bộ phận liên quan (bar, bếp)
  • Mang đồ uống/ đồ ăn mà khách đã chọn lên phục vụ khách
  • Chú ý quan sát, xin phép khách được dọn bớt các đĩa, ly tách, dao, muỗng, nĩa dơ để thay bộ dụng cụ phục vụ món ăn khác nếu có – tiếp nước cho khách
  • Chú ý quan sát để kịp thời tiếp nhận và giải đáp, phục vụ mọi yêu cầu của khách (nếu có)
  • Thực hiện các công việc phát sinh khác trong ca làm việc
alacarte là gì
Nhân viên phục vụ phải luôn đảm bảo phục vụ khách với chất lượng tốt nhất

+ Thanh toán và tiễn khách

  • Tiếp
    nhận yêu cầu thanh toán từ khách
  • Xác
    nhận với khách về hình thức thanh toán rồi thông báo cho nhân viên thu ngân lấy
    hóa đơn, đưa khách kiểm tra
  • Nhận
    tiền và hóa đơn từ khách – xác nhận số tiền vừa nhận rồi mang gửi đến thu ngân
    – trả lời hóa đơn thanh toán và tiền thừa (nếu có) cho khách

  • thể khéo léo hỏi ý kiến khách về mức độ hài lòng khi dùng bữa; nhắc nhở và kiểm
    tra xem khách có để quên đồ gì tại nhà hàng không
  • Cảm
    ơn khách; chào tiễn khách và hẹn gặp lại

+ Dọn dẹp và set up lại bàn ăn

  • Nhân viên phục vụ tiến hành dọn dẹp bàn ăn nhanh chóng, lau chùi sạch sẽ và chuyển đồ dùng dơ vào khu vực hoặc bộ phận có liên quan
  • Set up lại bàn ăn như ban đầu theo đúng quy định tiêu chuẩn nhà hàng
  • Chuẩn bị sẵn sàng đón tiếp và phục vụ những vị khách tiếp theo

Qua bài viết này, hy vọng đã giúp bạn hiểu được alacarte là gì, quy trình phục vụ alacarte ra sao; từ đó bổ sung và hoàn thiện kiến thức về phục vụ nhà hàng, hỗ trợ tốt cho công việc trong tương lai.

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Lounge là gì? 6 đặc trưng làm nên loại hình Lounge trong khách sạn

Lounge là một trong những loại hình kinh doanh tuy khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng có tiềm năng phát triển rất lớn. Vậy bạn có biết Lounge là gì? Đặc trưng nổi bật nào làm nên loại hình Lounge? Tham khảo ngay bài viết dưới đây của tranxuanloc.com để tìm kiếm câu trả lời.

lounge là gì

Bạn có biết Lounge là gì? Đặc trưng
của Lounge là gì?

Cùng
với Bar, Pub hay Club, Lounge hiện được không ít khách sạn đầu tư để phục vụ
nhu cầu của khách lưu trú và nhanh chóng trở thành một trong những dịch vụ
F&B hot nhất trong kinh doanh khách sạn. Vậy Lounge là gì?

Lounge là gì?

Lounge
là thuật ngữ chỉ loại hình kinh doanh dịch vụ thức uống, được pha trộn giữa
phong cách quán cafe và bar – phục vụ cả thức uống có cồn và không cồn như
cocktail, rượu mạnh, cafe, capuchino hay nước giải khát khác… Lounge thường bố
trí những chiếc sofa mềm êm trong không gian thoáng đãng, rộng rãi, mang đến
không khí tươi vui nhưng dễ chịu cho khách hàng. Đây được coi là một trong những
hình thức kinh doanh thức uống thu hút khách ở nhiều nước trên thế giới.

lounge là gì

Lounge là gì? – Lounge là loại hình
kinh doanh dịch vụ thức uống được pha trộn phong cách giữa quán cafe và bar

6 đặc trưng nổi bật của Lounge

+ Nguồn gốc ra đời

Lounge
ban đầu là những khu vực rộng lớn cho khách VIP ngồi nghỉ trong khi chờ ở sân
bay hay khách sạn để làm các thủ tục. Về sau, để phục vụ cao hơn nhu cầu của xã
hội, Lounge được nâng cấp và phát triển thành địa điểm vui chơi giải trí, là
không gian thưởng thức âm nhạc và đồ uống, trò chuyện với bạn bè.

+ Đối tượng phục vụ

Lounge
là điểm đến lý tưởng cho những vị khách muốn thưởng thức các loại đồ uống, thư
giãn trong âm nhạc và thoải mái trò chuyện với bạn bè mà không cần phải ghé vào
tai nhau và hét lên thật to như ở quán bar hoặc nhẹ nhàng, yên tĩnh đến buồn tẻ
như ở quán cafe. Lounge thậm chí còn là sự lựa chọn để bàn bạc, trao đổi công
việc với đối tác

lounge là gì

Lounge thích hợp cho cả khách đi một
mình, khách nhóm hay gặp gỡ đối tác để trao đổi công việc

+ Thiết kế

Lounge
được thiết kế sang trọng, hiện đại nhưng phải đảm bảo tạo ra được một không
gian gần gũi, thân thiện và thoải mái nhất cho khách hàng khi ngồi giải trí,
nghe nhạc và trò chuyện cùng nhau. Nội thất trong Lounge thường mang tông màu lạnh,
kết hợp với chất liệu hiện đại như đá hoa cương, kim loại phản quang tạo nên mỹ
quan sang trọng, đẳng cấp nhưng vẫn hài hòa và nhã nhặn, phù hợp với tổng thế
thiết kế chung. Khách đến Lounge có thể chọn cho mình khu vực ngồi một mình hoặc
theo nhóm tùy thích.

+ Âm nhạc


Lounge đúng chuẩn, khách sẽ được thưởng thức dòng nhạc lounge music – loại nhạc
kết hợp nhiều loại âm thanh điện tử, có sự tham gia của ca sĩ, DJ cùng những
ánh đèn nháy lấp lánh, huyền hoặc… Ngoài ra, Lounge cũng phục vụ đa dạng các thể
loại nhạc, kể cả nhạc jazz hay hiphop, đêm nhạc nhẹ, nhạc theo chủ đề…

+ Thực đơn

Thực
đơn tại Lounge khá đơn giản, thức uống chủ yếu là các loại trà, cà phê,
cocktail, rượu vang, champagne… Ngoài ra, Lounge còn phục vụ một số thức ăn nhẹ
như các loại snack, finger food, canapé.

lounge là gì

Mojito cocktail là thức uống được
ưa chuộng tại Lounge

+ Những Lounge nổi tiếng tại Việt Nam

Tại
Việt Nam, loại hình Lounge dần được biết đến và ưa chuộng, bao gồm cả Lounge hoạt
động riêng biệt và Lounge trong khách sạn. Dưới đây là 5 Lounge nổi tiếng nhất
hiện nay:

  • Swing Lounge – 21 Tràng Tiền, Hoàn Kiếm,
    Hà Nội
  • Summit Lounge – tầng 20, khách sạn
    Pacific Hà Nội
  • Boudoir Lounge – tầng trệt, khách sạn
    Sofitel Plaza Saigon
  • Pandora Sky Lounge – 36 Bùi Thị Xuân,
    Q.1, Tp.HCM
  • Shiri Restaurant & Lounge – tầng 23,
    tòa nhà Centec Tower, Tp.HCM
lounge là gì

Summit Lounge với
không gian ngoài trời, có thể ngắm toàn cảnh thành phố

Lounge
hiện vẫn là hình thức kinh doanh còn khá mới ở Việt Nam nên chưa có nhiều đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. Đầu tư phát triển Lounge được xem là hướng đi tiềm
năng cho các chủ đầu tư trong ngành khách sạn, nhà hàng.

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Cách tính định biên nhân sự khách sạn | Tg: Bùi Xuân Phong

Bố mẹ bạn định xây một khách sạn 5 sao 200 phòng, bài tập ở trường yêu cầu bạn tính số lượng nhân viên cần có cho khách sạn 3 sao 75 phòng, bạn cần ước tính số lượng nhân viên và chi phí lương cho một khách sạn 4 sao 150 phòng để họp kế hoạch kinh doanh với Chủ đầu tư. Bạn phải làm sao tính toán đúng khi ngoài kia có quá nhiều thày bói xem voi phán mỗi người một kiểu hay những “chuyên ra” hăng say tầm chương trích cú mà hỏi về bản chất thì mù tịt ?

Nói về định biên khách sạn, thuật ngữ tiếng Anh thường dùng là staff to room ratio hoặc employee to room ratio (keyword để các bạn tra google mà đọc thêm tài liệu tiếng Anh để có cái mà hỏi để hiểu bản chất). Lưu ý là tỷ lệ được tính trên tổng số cán bộ nhân viên của khách sạn từ Tổng quản lý trở xuống, bao gồm cả Nhân sự, Kế toán, Sales….ta bắt đầu tính toán theo các tiêu chí sau để có tổng số lượng nhân sự cần cho khách sạn:

  1. Cấp độ sao QUỐC TẾ và quy mô của khách sạn quyết định tỷ lệ nhân viên phục vụ khách, ví dụ khách sạn 5 sao cần tỷ lệ 2.0 (tức là 2 nhân viên phục vụ 1 phòng khách) nhưng khu nghỉ dưỡng 5 sao với quy mô 200 – 500 phòng bao gồm cả villa trải dài trên bãi biển thì có thể cần tỷ lệ 2.5. Tương tự, khách sạn 4 sao thông thường cần tỷ lệ 1.5 còn khách sạn 3 sao chỉ cần tỷ lệ 1.0 nhưng với khách sạn 4 sao đầy đủ các dịch vụ thì có thể cần tỷ lệ 1.7, hay một khu nghỉ dưỡng 3 sao kèm dịch vụ vui chơi giải trí biển có thể tăng tỷ lệ thành 1.5.
  2. Tùy vào số lượng và bản chất các dịch vụ gia tăng của khách sạn và địa bàn hoạt động quyết định tỷ lệ nhân viên phục vụ khách, ví dụ khu nghỉ dưỡng 5 sao tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng với dịch vụ conceige từ đón tiễn sân bay, đưa đón trong nội khu đến hành lý, thông tin đủ kiểu, nhà hàng các loại từ Tây, Tàu, Nhật, turndown service, nhà hát mini, sân khấu ngoài trời, các lớp yoga, nấu ăn…thì tỷ lệ định biên có thể 2.5 trong khi khách sạn 5 sao bên bờ sông Hàn có khi chỉ cần tỷ lệ 2.0 hoặc thậm chí 1.7. Khách sạn Park Hyat SG có khoảng 500 CBNV phục vụ 252 phòng, tỷ lệ 2.0 trong khi khu nghỉ dưỡng Intercontinential Da Nang Sun Peninsula tại Đà Nẵng có 197 phòng cũng được phục vụ bởi 500 CBNV, tỷ lệ 2.5.
  3. Tùy thuộc vào năng suất của nhân viên, năng lực của đội ngũ quản lý, mức độ áp dụng công nghệ, mức độ thuê ngoài một số dịch vụ quyết định tỷ lệ định biên nhân sự khách sạn cho nên tỷ lệ khách sạn 5 sao ở HN có thể khác tỷ lệ ở SG hay hoàn toàn khác tỷ lệ ở Sapa, Nha Trang, Đà Nẵng…

Cho nên, để tính được số lượng nhân sự cần cho khách sạn thì phải biết được đối tượng khách mà khách sạn đó phục vụ, chất lượng dịch vụ mà khách sạn đó hướng tới, hình thức, quy mô và các loại dịch vụ của khách sạn, địa bàn hoạt động của khách sạn, năng lực của đội ngũ… Chưa hết, tỷ lệ còn có thể điều chỉnh ở giai đoạn pre-opening và khi đã hoạt động được một thời gian để đảm bảo mục tiêu cân bằng giữa chi phí lao động và chất lượng dịch vụ. Phương pháp tính staff to room ratio là từ trên xuống kết hợp với cách tính định biên từ các bộ phận lên như định biên bp Tiền sảnh, định biên bp HK, định biên bp Nhà hàng….để Tổng quản lý và Chủ đầu tư thống nhất tổng số CBNV của khách sạn. Đừng chết thì thiếu hiểu biết, gặp phải lang băm rồi lại đổ tại nghề

Nguồn bài viết:

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Kiểm soát doanh thu, chống thất thoát trong kinh doanh khách sạn với 3 tầng phòng vệ

Quan điểm quản trị của tôi đối với kiểm soát doanh thu khách sạn/sân golf là tối ưu hóa doanh thu và chống thất thoát còn đối với kiểm soát chi phí là đảm bảo các khoản chi được kiểm soát cân đối với tỷ lệ doanh thu và chống thất thoát. Tối ưu hóa doanh thu là nghiệp vụ của quản trị doanh thu (revenue management) cũng như kiểm soát chi phí (cost control) không phải là cắt giảm chi phí (cut cost) mà là cân đối tỷ lệ doanh thu/chi phí còn chống thất thoát là sự kết hợp môi trường kiểm soát và nghệ thuật của quản lý con người. Phần mềm quản lý cũng như hệ thống chỉ tạo ra môi trường kiểm soát để giúp người quản lý phòng, chống và răn đe chứ phần mềm và hệ thống không tự động chống thất thoát được.

Ở bài này, tôi chia sẻ và hướng dẫn cách xây dựng 3 tầng phòng vệ chống thất thoát doanh thu như sau:

Tầng thứ nhất, tại bộ phận bán hàng

Đối với bán hàng dịch vụ ks thì bộ phận bán hàng chủ yếu tập trung bán buôn số lượng lớn với các doanh nghiệp (Corp, Mice) hoặc đại lý (OTA, TA, TO). Các hợp đồng được quản lý bán hàng ký với các doanh nghiệp và các đại lý phải tuân thủ đúng giá quy định trên CẤU TRÚC GIÁ đã được phê duyệt. Nhân viên hỗ trợ bán hàng (sales admin) chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra giá trên hợp đồng trước khi trình các cấp thẩm quyền ký duyệt và lưu hợp đồng cũng như các yêu cầu đặt dịch vụ để đối chiếu khi cần. Các hợp đồng và yêu cầu đặt dịch vụ được lưu và theo dõi trên báo cáo doanh thu hàng tháng để kịp thời tham mưu, cảnh báo và chấn chỉnh những vi phạm cấu trúc giá ngay từ giai đoạn bán hàng. Hàng ngày hoặc hàng tuần, DOSM phải ký duyệt các báo cáo doanh thu được chuẩn bị bởi nhân viên hỗ trợ bán hàng để xác nhận việc kiểm soát cấu trúc giá tại bộ phận bán hàng.

Tầng thứ hai, tại bộ phận nhận đặt phòng và/hoặc lễ tân

Mọi yêu cầu dịch vụ của khách chỉ được thực hiện sau khi yêu cầu đặt phòng được xác nhận với bộ phận đặt phòng. Bộ phận đặt phòng nhận yêu cầu dịch vụ từ nhiều kênh khác nhau và luôn luôn phải kiểm tra đối chiếu với cấu trúc giá trước khi xác nhận đặt hẹn dịch vụ lên hệ thống để quầy lễ tân bắt đầu chu trình thực hiện phục vụ khách hàng (trừ walk in ngoài giờ thì đặt phòng check sau). Đồng thời, nhân viên lễ tân cũng chịu trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu giá dịch vụ với cấu trúc giá khi chuẩn bị đón khách và trước khi check in nhằm phát hiện các lỗi có thể lọt qua bộ phận bán hàng và bộ phận đặt phòng. Các phát hiện vi phạm cấu trúc giá ở giai đoạn này giúp ngăn chặn vi phạm ngay từ trước khi khách tới ks và trong khi khách sử dụng dịch vụ để cảnh báo và chấn chỉnh đội ngũ bán hàng trên tất cả các kênh nếu vi phạm lọt qua được tầng thứ nhất. Hàng ngày, quản lý bộ phận đặt phòng và/hoặc lễ tân phải ký duyệt các báo cáo doanh thu trước khi nộp về phòng tài chính kế toán, danh sách đặt phòng của ngày hôm sau hoặc dự báo tuần được chuẩn bị bởi nhân viên đặt phòng/nhân viên thu ngân để xác nhận việc kiểm soát cấu trúc giá tại bộ phận đặt phòng và/hoặc bộ phận lễ tân.

Tầng thứ ba, tại bộ phận kế toán doanh thu

Hàng ngày, bộ phận kế toán doanh thu phải kiểm tra toàn bộ chứng từ doanh thu của ngày hôm trước, trong đó việc đối chiếu giá dịch vụ đã bán với cấu trúc giá là nhiệm vụ quan trọng nhất. Cũng như ở tầng thứ nhất và tầng thứ hai, việc đối chiếu cấu trúc giá có thể tự động hóa bằng hệ thống phần mềm hoặc làm thủ công tùy theo mỗi ks. Lúc này, bộ phận kế toán doanh thu thực hiện việc kiểm soát sau khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ nên các sai phạm về cấu trúc giá chỉ có thể chấn chỉnh đội ngũ tiếp nhận đặt phòng và đội ngũ bán hàng mà không thể thu hồi doanh thu từ khách hàng cho nên mức độ vi phạm là rất nghiêm trọng khi phát hiện. Đây cũng là tầng phòng vệ cuối cùng để vi phạm bị phát hiện có thể được chấn chỉnh và sửa chữa ngay lập tức mà không để lại hậu quả nghiêm trọng mang tính hệ thống ảnh hưởng đến kết quả doanh thu và chiến lược kinh doanh. Hàng ngày, giám đốc tài chính/kế toán trưởng phải ký duyệt các báo cáo doanh thu ngày hôm trước chuẩn bị bởi kế toán doanh thu và trình Tổng quản lý duyệt xác nhận việc kiểm soát doanh thu tại bộ phận kế toán.

Nếu vi phạm cấu trúc giá lọt qua cả 3 tầng phòng vệ thì sai sót chỉ có thể phát hiện được nhờ kiểm toán nội bộ 3 – 6 tháng/lần. Tuy nhiên, khi kiểm toán nội bộ phát hiện sai phạm thì thiệt hại mang tính hệ thống có thể rất nghiêm trọng với số lượng lớn và thời gian dài mà Tổng quản lý có thể không còn thời gian cho các giải pháp khắc phục. Kiểm soát được tuân thủ cấu trúc giá góp phần quan trọng thành công của việc thực hiện chiến lược kinh doanh thì kiểm soát được doanh thu đã thực hiện mới bảo toàn được kết quả của chiến lược kinh doanh ấy.

Dịch vụ lưu trú cũng tương tự dịch vụ golf, thất thoát doanh thu từ các quầy thu tiền là thách thức lớn đối với quản lý khách sạn/sân golf, đặc biệt ở những khách sạn/ sân golf có số lượng khách vãng lai nhiều. Khác với khách lưu trú check in chiều ngày hôm trước và có thể check out và trả tiền vào sáng ngày hôm sau, các golf thủ của sân golf có thể check in lúc 6:30 và trả tiền mặt để rời khỏi sân golf lúc 12:00 cùng ngày với chi trả có thể từ từ 1,500,000 VNĐ đến 2,500,000 VNĐ/người. Nếu kiểm soát việc thu tiền mặt tại các quầy không được thực hiện tốt, thất thoát có thể tối thiểu 10,000,000 VNĐ/ngày tương đương 300,000,000 VNĐ/tháng hoặc nhiều hơn. Theo kinh nghiệm của tôi, bên cạnh thực thi hệ thống kiểm soát cấu trúc giá, tôi còn yêu cầu các bộ phận thực hiện chế độ kiểm soát tiền mặt thu tại quầy bằng cách quy định nhân viên thu ngân khi check out phải lấy chữ ký xác nhận của khách hàng trên hóa đơn lưu chứng từ được in từ hệ thống phần mềm, đồng thời tiền mặt phải được cho vào phong bì và niêm phong cùng báo cáo chi tiết tiền mặt trong ca làm việc. Kết thúc mỗi ca làm việc, nhân viên thu ngân nộp phong bì vào két sắt tại quầy. Bộ chứng từ kèm theo báo cáo doanh thu ca làm việc có chữ ký xác nhận của nhân viên đó cùng với chữ ký của người làm chứng là đồng nghiệp trong ca hoặc quản lý cấp trên được gom lại nộp cho kế toán doanh thu vào ngày hôm sau. Sáng ngày hôm sau, thủ quỹ cùng một nhân viên an ninh làm chứng sẽ đi thu các phong bì đã niêm phong tại két sắt các quầy thu tiền để nộp về quỹ đồng thời thu các bộ chứng từ về cho kế toán doanh thu kiểm tra. Các bộ chứng từ doanh thu và tiền mặt luôn được kiểm tra độc lập và đảm bảo trùng khớp.

Bên cạnh đó, quỹ tiền mặt để đổi tiền lẻ và tiền khách tip phải được kiểm đếm và xác nhận giao ca hàng ngày bởi trưởng ca/trưởng bộ phận. Bộ phận kế toán có thể kiểm tra quỹ đột xuất bất cứ lúc nào. Thừa và thiếu quỹ đều có thể dẫn đến kỷ luật bằng hình thức đuổi việc. Tiền mặt bị phát hiện tại quầy mà không rõ nguồn gốc sẽ bị tịch thu và điều tra. Túi, ví cá nhân không được mang vào khu vực làm việc mà phải để ở locker. Camera chỉ là công cụ để xem lại phục vụ công tác điều tra khi xảy ra sự cố chứ không có ai ngồi cả ngày theo dõi qua màn hình được.

Ngoài ra, chương trình khách hàng bí mật (mystery shopping) nên được triển khai định kỳ, theo đó khách sạn thuê một số chuyên gia định kỳ tới sử dụng dịch vụ như khách lưu trú thủ vãng lai để đánh giá chất lượng dịch vụ đồng thời cảnh báo các trường hợp vi phạm doanh thu tại quầy. Bản chất của chương trình khách hàng bí mật đối với hệ thống kiểm soát là cảnh báo để đội ngũ không thực hiện các hành vi vi phạm chứ không sử dụng để rình bắt và sa thải nhân viên cho nên có thể thông báo công khai cho cán bộ, nhân viên khi thực hiện chương trình. Chỉ giữ bí mật thời gian và người thực hiện. Đối với ngành dịch vụ thì nguồn nhân lực là quan trọng nhất cho nên các giải pháp kiểm soát phải đạt mục tiêu cảnh báo và giúp điều chỉnh hành vi chứ không nhằm khủng bố hay trừng phạt. Nguyên tắc của chương trình khách hàng bí mật tương tự việc đặt biển thông báo có camera giám sát trong các cửa hàng bán quần áo hoặc siêu thị.

Tất cả các biện pháp trên được thực hiện đồng bộ, định kỳ và nghiêm túc theo thời gian sẽ trở thành văn hóa và kỷ luật điều chỉnh hành vi và ý thức của cán bộ, nhân viên. Người tốt thì yên tâm làm tốt còn kẻ xấu thì không dám làm càn, hoặc tự đào thải đi chỗ khác.

Nguồn bài viết: FB

WEBSITE OTA VIỆT NAM

[Chi tiết] Top 10 tập đoàn khách sạn tên tuổi tầm cỡ quốc tế

1/ Marriott

Marriott – Bonvoy Membership Program – Maryland, USA với 30 thương hiệu, hơn 6900 cơ sở lưu trú ở 130 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

2/ Hilton

Hilton – Hilton Honors – McLean, VA, USA với 17 thương hiệu, hơn 5500 cơ sở lưu trú ở 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

3/ IHG

IHG – IHG Rewards Club- England, UK với 17 thương hiệu bao gồm Six Senses và Evason, hơn 5500 cơ sở lưu trú ở 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

4/ Accor

Accor – Le Club AccorHotels – Paris, France với 34 thương hiệu, hơn 4200 cơ sở lưu trú ở 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

5/ Wyndham

Wyndham – Wyndham Rewards- NJ, USA với 20 thương hiệu, hơn 9000 cơ sở lưu trú ở 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

6/ Hyatt

Hyatt – World of Hyatt- Chicago, USA với 18 thương hiệu, hơn 800 cơ sở lưu trú ở 54 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

7/ Four Season

Four Season – Toronto, Canada với 4 loại hình kinh doanh chính: hotels & resorts, private retreats, residences, và private jets với hơn 100 cơ sở lưu trú ở 47 quốc gia và vùng lãnh thổ.

8/ Rosewood

Rosewood – HongKong với 4 thương hiệu cao cấp, hơn 92 cơ sở lưu trú trên toàn thế giới. 

– HongKong với 4 thương hiệu cao cấp, hơn 92 cơ sở lưu trú trên toàn thế giới. 

– HongKong với 4 thương hiệu cao cấp, hơn 92 cơ sở lưu trú trên toàn thế giới. 

– HongKong với 4 thương hiệu cao cấp, hơn 92 cơ sở lưu trú trên toàn thế giới. 

9/ Shangri- La

Shangri- La – Singapore với hơn 6 thương hiệu bao gồm Clubs, hơn 100 cơ sở lưu trú ở 22 quốc gia và vùng lãnh thổ, 76 điểm đến trên toàn thế giới. 

10/ Mandarin Oriental

Mandarin Oriental – HongKong, với hơn 31 cơ sở lưu trú trên toàn thế giới. 

Nguồn tài liệu: Steven Phuc Dinh – Group Nghề du lịch Tâm sự

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Tên, tiêu chuẩn các loại phòng trong khách sạn mọi nhân viên cần biết

Bạn là nhân viên khách sạn mới vào nghề nhưng chưa hiểu biết nhiều về kiến thức chuyên ngành? Bạn muốn biết tên các loại phòng trong khách sạn và tiêu chuẩn từng loại phòng ra sao? Câu trả lời sẽ có trong bài viết dưới đây.


nhiều tiêu chí để phân chia các loại phòng trong khách sạn, nhưng thường áp dụng
phân chia hay gọi tên theo chất lượng phòng, gồm 4 loại cơ bản sau đây:

Phòng tiêu chuẩn (Standard)

các loại phòng trong khách sạn

Standard (STD) là loại phòng tiêu chuẩn, đơn giản nhất trong khách sạn, thường có diện tích nhỏ, nằm ở tầng thấp nhất, không có view hoặc view không đẹp với những trang bị tối thiểu nhất đáp ứng nhu cầu lưu trú của du khách. Đây là loại phòng có giá thấp nhất trong khách sạn, phục vụ đối tượng khách có thu nhập thấp, không có nhu cầu cao về lưu trú hoặc thời gian lưu trú rất ngắn. Ngày nay, hầu hết khách sạn 3-5 sao không phục vụ loại phòng này vì tất cả các phòng đều có view đẹp và được trang bị những thiết bị tiện nghi nhất.

Phòng cao cấp (Superior)

các loại phòng trong khách sạn

Phòng
Superior (SUP) nằm ở tầng cao hơn STD nhưng thấp hơn DLX. So với loại phòng
tiêu chuẩn (STD), SUP có diện tích rộng hơn, view đẹp hơn, được trang bị nhiều
trang thiết bị tiện nghi hơn nên có chất lượng phòng tốt hơn. Do đó, dĩ nhiên,
SUP sẽ có giá thuê phòng cao hơn STD

Phòng sang trọng (Deluxe)

các loại phòng trong khách sạn

Phòng
Deluxe (DLX) là loại phòng sở hữu trang thiết bị tiện nghi và sang trọng, view
đẹp, diện tích lớn và nằm ở tầng cao hơn hai loại phòng có chất lượng thấp hơn
là STD và SUP; giá thuê phòng này cũng cao hơn.

Phòng đặc biệt sang trọng (Suite)

các loại phòng trong khách sạn

Suite (SUT) nằm ở tầng cao nhất và cao cấp nhất trong khách sạn, là tầng đặc biệt đẳng cấp có quản gia riêng và đội ngũ phục vụ đặc biệt cho từng khách đặc biệt, phục vụ 24/24 mọi nhu cầu của khách lưu trú. Thông thường, các SUT sẽ được thiết kế gồm phòng khách và phòng ngủ riêng biệt, có bàn làm việc riêng và quầy bar nhỏ trong phòng, có cửa sổ và ban công với view đẹp nhất khách sạn, phòng tắm tiện nghi (bồn tắm đứng, bồn tắm nằm, điện thoại bàn trên tường…). Đặc biệt, để tăng thêm độ VIP và áp dụng mức thuê phòng với giá cao hơn, các khách sạn 5 sao còn đặt tên cho từng loại phòng Suite như phòng Tổng thống (President room), phòng Hoàng gia (Royal Suite room)… với tiện nghi và dịch vụ đặc biệt tương ứng

Phòng liền kề (Connecting room)

các loại phòng trong khách sạn

Đây
là loại phòng khá đặc biệt, không nằm trong cách phân chia theo chất lượng
phòng nhưng được nhiều khách sạn đầu tư xây dựng và đưa vào kinh doanh phục vụ
nhu cầu của du khách, nhất là những nhóm khách gia đình. Connecting room gồm 2
phòng riêng biệt có cửa thông nhau, thuận lợi cho việc sinh hoạt, vui chơi và
trò chuyện cùng người thân nhưng vẫn có không gian riêng cho từng nhóm đối tượng
(như bố mẹ với con cái). Vì thế, connecting room còn được gọi là phòng Family
hay phòng Group (khách nhóm).

Ngoài ra, một số khách sạn còn áp dụng phân chia các loại phòng theo loại giường ngủ như Single bed room, Double bed room, Twin bed room… Chi tiết cách phân loại sẽ được tranxuanloc.com chia sẻ ở bài viết tiếp theo. Bạn nhớ theo dõi và đón đọc nhé!

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Gọi tên các loại giường khách sạn nhân viên cần biết

Dù bạn là lễ tân hay nhân viên buồng phòng cũng đều phải nắm và hiểu rõ tên cùng đặc điểm đặc thù về các loại giường khách sạn để phục vụ tốt công việc và giải đáp thắc mắc của khách khi cần. Vậy khách sạn thường có các loại giường nào? Đặc điểm cụ thể từng loại ra sao? Cùng tranxuanloc.com đi tìm đáp án nhé!

Như đã trình bày ở bài “Tên, tiêu chuẩn các loại phòng trong khách sạn”, việc gọi tên các loại giường khách sạn cũng là tiêu chí phân loại khách sạn thường gặp. Thông thường, mỗi loại giường khác nhau sẽ được bố trí sử dụng cho các loại phòng tương ứng. Dưới đây là 6 loại giường hiện có trong khách sạn để phục vụ khách…

Giường đơn (Single bed)

các loại giường khách sạn

Single bed là loại giường dành cho 1 người nằm, có kích thước chuẩn là 1m x 2m (1m x 1m9/ 1,1m x 2m/ 1,2m x 2m… tùy thuộc vào diện tích phòng rộng hay hẹp). Single bed thường được sử dụng cho loại phòng 1 giường đơn – single bed room, phòng 2 giường đơn – Twin bed room (TWN), Triple bed room (TRPL) hoặc giường nhỏ trong phòng Family

Giường đôi nhỏ (Double bed)

các loại giường khách sạn

Double
bed có kích thước chuẩn là 1,5m x 2m, tức lớn hơn Single bed; thường được sử dụng
cho phòng Double bed room, Triple bed room và Family room

Giường đôi lớn (Queen size bed)

các loại giường khách sạn

Queen
size bed cũng là giường ngủ khách sạn dành cho 2 người nằm nhưng có kích thước
chuẩn là 1,6m x 2m (tức có bề ngang lớn hơn Double bed); thường được bố trí tại
phòng Standard và Superior. Thông thường, những phòng phục vụ giường đôi lớn sẽ
có tiêu chuẩn và giá thuê cao hơn các phòng sử dụng giường đôi nhỏ.

Giường cỡ lớn (King size bed)

các loại giường khách sạn

King size bed có kích thước chuẩn là 1,8m x 2m; thường được dùng phục vụ khách trong phòng Deluxe hay Suite cao cấp

Giường siêu lớn (Super king size bed)

các loại giường khách sạn

Giường
Super king size có kích thước chuẩn là 2m x 2,2m; là loại giường đặc biệt lớn
và cao cấp chỉ dùng phục vụ khách lưu trú trong phòng Suite: phòng Tổng thống,
phòng Hoàng gia…

Giường phụ (Extra bed)

các loại giường khách sạn

Extra bed hay còn gọi là giường phụ, được thiết kế theo kiểu giường gấp, có bánh xe để thuận tiện cho việc di chuyển và lắp đặt thêm – là loại giường kê thêm trong phòng khi khách yêu cầu nhằm biến phòng Twin hoặc Double thành phòng Triple. Extra bed có kích thước tương đương như Single bed (khoảng 1m2 x 1m9/ 2m)

Trên
đây là các loại giường khách sạn phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất hiện
nay. Hy vọng những chia sẻ của tranxuanloc.com sẽ hữu ích với nhân viên khách sạn,
hoàn thiện kiến thức phục vụ công việc cũng như giải đáp thắc mắc của khách lưu
trú khi cần.

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Combo là gì? Tại sao nhà hàng – khách sạn nên phục vụ Combo cho khách?

Bạn chắc chắn đã từng nghe qua thuật ngữ “Combo” khi đi ăn nhà hàng, vô rạp chiếu phim hay thậm chí mua đồ trên mạng, đặt phòng khách sạn… Vậy bạn có biết combo là gì? Ích lợi của nó ra sao? Nhà hàng, khách sạn có nên phục vụ combo cho khách?… Nếu chưa có nhiều thông tin, hãy để tranxuanloc.com giúp bạn giải đáp.

combo là gì
Bạn có biết Combo là gì? Tại sao nhà hàng – khách sạn nên phục vụ combo cho khách?

Combo là hình thức phục vụ hay loại menu/ gói sản phẩm dịch vụ xuất hiện ngày càng phổ biến tại các nhà hàng, khách sạn phục vụ nhu cầu ăn uống của thực khách hay lưu trú nghỉ dưỡng của khách du lịch. Vậy combo là gì?

Combo là gì?

Hiểu
một cách đơn giản, combo là mua sắm trọn gói. Nghĩa là, mua sắm kết hợp nhiều mặt
hàng khác nhau trong cùng một gói sản phẩm như mỹ phẩm, quần áo, đồ gia dụng
hay các dịch vụ, món ăn… Khi mua hàng theo hình thức combo, khách hàng sẽ có
nhiều sản phẩm khác nhau hoặc có một sản phẩm nhưng số lượng lớn hơn với chi
phí bỏ ra ít hơn so với mua lẻ từng mặt hàng.

Combo là gì trong kinh doanh nhà
hàng – khách sạn?

Trong kinh doanh nhà hàng, Combo là một hình thức gọi món theo thực đơn được kết hợp từ nhiều món ăn hoặc đồ uống. Đây là xu hướng kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều và được ưa chuộng giúp nhà hàng bán được nhiều món ăn hơn cùng lúc cho một lượt khách, tăng doanh thu và lợi nhuận; đồng thời giúp nhà hàng giới thiệu/ bán kèm những món ít được chú ý, món mới cần được PR hay trong mùa thấp điểm.

+ Ví dụ: Nhà hàng A mở bán gói combo 1 burger cỡ vừa + 1 phần khoai tây chiên vừa + 1 pepsi vừa với giá 49.000đ, thay vì bán lẻ từng món sẽ có tổng chi phí là 67.000đ.

combo là gì
Combo giúp kích cầu sử dụng dịch vụ của thực khách

Combo cũng có ý nghĩa tương tự trong kinh doanh dịch vụ lưu trú. Tức giúp kích thích nhu cầu mua nhiều sản phẩm dịch vụ của khách sạn – giới thiệu/ bán thêm các sản phẩm, dịch vụ ít được quan tâm, dịch vụ mới hay trong mùa thấp điểm – đồng thời, tăng khả năng cạnh tranh với các khách sạn khác trong cùng phân khúc hay phạm vi lân cận không áp dụng hình thức bán sản phẩm dịch vụ theo combo.

+ Ví dụ: khách sạn mở bán gói combo đặt phòng nghỉ 2 ngày 1 đêm phòng Deluxe + ăn sáng miễn phí + miễn phí đưa đón sân bay. Hoặc nghỉ 3 ngày 2 đêm + ăn sáng miễn phí + được giảm 10% dịch vụ Spa. Như vậy, ngoài bán phòng, khách sạn còn kết hợp bán thêm được cho nhiều bộ phận khác như F&B hay Spa…

combo là gì
Combo cũng giúp khách sạn giới thiệu/ bán thêm các sản phẩm, dịch vụ ít được quan tâm hay cần được PR

Như vậy, combo là hình thức mua – bán mang lại lợi ích cho cả 2 bên: người mua (khách hàng) và bên bán (nhà hàng, khách sạn) nên đều được ủng hộ sử dụng.

Hy vọng qua bài viết được tranxuanloc.com chia sẻ trên đây đã giúp bạn hiểu được combo là gì, cũng như ích lợi mà chiến lược kinh doanh này mang lại; từ đó tính toán áp dụng vào hoạt động kinh doanh của nhà hàng, khách sạn trong tương lai gần.

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Upselling là gì? Quy trình 4 bước Upselling của khách sạn 5 sao

Định nghĩa về Upsell

Upsell là cung cấp trải nghiệm cao hơn với chi phí cộng thêm dựa trên lý do lưu trú của khách. (Tuy nhiên thường thì Upsell sẽ được các bạn FO hiểu nôm na là bán phòng cấp cao hơn so với phòng khách đã yêu cầu).

Tại sao phải Upsell?

Tất nhiên là khách sạn sẽ có doanh thu cao hơn (Upsell có thể giúp tăng tới 2% doanh thu của khách sạn); bán được phòng giá cao thì khách sạn sẽ còn phòng giá thấp mà giá thấp thì sẽ dễ bán hơn; ngoài ra Upsell còn là nguồn thu nhập khá đáng kể cho nhân viên FO(Front Office), Vd như nếu 1 nhân viên FO đạt được tổng số tiền Upsell cuối tháng là 40 triệu thì được hưởng 4% của 40 triệu đó là 1.6 triệu; và càng đạt được những mốc Upsell cao hơn thì số phần trăm được thưởng cũng cao hơn.

Qui trình Upsell gồm 4 bước

1. Hiểu khách
2. Đề nghị Upsell
3. Quan sát phản ứng
4. Kết thúc Upsell

Bước 1: Hiểu khách

Gồm có 2 phần là Tìm hiểu thông tin về khách và Tương tác với khách (tất nhiên khi bạn có nhiều thông tin về khách thì sẽ tương tác tốt hơn, và ngược lại càng tương tác nhiều thì lại càng có thêm thông tin)
Tìm hiểu thông tin gồm có 2 nguồn là gián tiếp và trực tiếp. Thông tin gián tiếp là thông tin đến từ phần mềm đặt phòng (sẽ có các yêu cầu của khách, vd khách đặt gói phòng Honeymoon chẳng hạn, hoặc là khách sẽ đi dạng gia đình gồm có vợ và 2 con). Vd khách đi với gia đình thì có khả năng cao là sẽ cần phòng lớn hơn nên có thể upsell phòng lớn hơn hoặc connecting room – phòng thông nhau. Thông tin trực tiếp là khi khách đến check-in, nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách, Vd như trong lúc check-in thấy khách đi với gia đình thì có thể upsell phòng lớn hơn, hoặc thấy khách mặc vest chắc là doanh nhân, thì có thể upsell phòng cấp cao hơn có internet tốc độ cao free chẳng hạn vì doanh nhân phải dùng internet nhiều.

Tương tác với khách: đây là lúc bạn tiếp xúc trực tiếp với khách, bước đầu tiên là tạo thiện cảm: chắc chắn là bạn phải tươi cười, và điều đơn giản nhất là gọi khách bằng tên, trò chuyện thân tình với khách, có thể bắt đầu bằng việc chúc mừng hoặc khen khách, vd như thấy khách mặc áo có logo đội MU thì có thể nói tôi cũng là fan MU chẳng hạn, … hoặc xem passport bạn thấy hôm nay đúng là ngày sinh nhật khách thì có thể chúc mừng sinh nhật khách. Khi khách đã có thiện cảm thì họ sẽ dễ lắng nghe và dễ chấp nhận đề nghị Upsell hơn.

Bước 2: Đề nghị Upsell

Dựa trên những thông tin đã có của Bước 1, bạn sẽ đưa ra đề nghị Upsell tại Bước 2 này. 1 đề nghị Upsell cần có 3 yếu tố: Đặc điểm của phòng cao hơn + Lợi ích cao hơn là gì + Chi phí

Vd: Hiện nay khách sạn em có phòng gia đình rộng rãi hơn cho anh chị và 2 bé gồm 2 phòng nối nhau, vừa riêng tư cho anh chị mà vẫn quan sát được 2 bé, cũng thoải mái hơn cho 2 bé thay vì phải nằm giường phụ chỉ cần thêm 499,000 đồng bao gồm thuế. Em có thể giữ phòng này cho gia đình được không ạ?

Đặc điểm: phòng gia đình gồm 2 phòng thông nhau
Lợi ích: riêng tư cho ba mẹ, thoải mái cho 2 con
Chi phí: 499,000 đồng bao gồm thuế (qui định của tập đoàn là phải nói rõ, thường là phí tăng thêm bao gồm thuế luôn cho khách đỡ nhức đầu tính toán)

Bước 3: Quan sát phản ứng của khách

Sẽ có 3 loại phản ứng gồm đồng ý, không đồng ý và lưỡng lự, tất nhiên là tương ứng với các biểu hiện cảm xúc hoặc hành vi như đồng ý thì cười, hào hứng; không đồng ý thì xua tay, cau mày, … ; lưỡng lự thì có thể trầm ngâm, hỏi ý người bên cạnh, nhún vai, ..

Bước 4: Kết thúc Upsell

Dựa vào phản ứng của khách ở Bước 3, nhân viên sẽ kết thúc Upsell theo những cách sau:

Nếu khách đồng ý: lặp lại thông tin của phòng vừa Upsell thành công. Vd: Cảm ơn anh, em xin xác nhận lại phòng của anh là phòng gia đình với mức phí trả thêm là 499,000 đồng bao gồm thuế. Chúc gia đình có kỳ nghỉ vui vẻ.

Nếu khách không đồng ý: lặp lại thông tin của phòng khách đã đặt. Thái độ bình thường, tuyệt đối không tỏ vẻ thất vọng (vì không có tiền thưởng do Upsell thất bại), không tạo cho khách cảm giác phòng khách đã đặt là chất lượng kém. Vd: Cảm ơn anh, em xin xác nhận lại phòng của anh là phòng Premium với mức giá là 1 triệu đồng chưa bao gồm thuế. Nếu anh cần bất kì hỗ trợ gì xin liên lạc với bộ phận chăm sóc khách hàng bằng cách bấm số 0. Chúc gia đình có kỳ nghỉ vui vẻ.

Nếu khách lưỡng lự: có 2 loại lưỡng lự là lưỡng lự đồng ý, và lưỡng lự không đồng ý

Lưỡng lự đồng ý: là có vẻ đồng ý 70% rồi. Nhân viên lặp lại thông tin phòng mình đề nghị Upsell. Vd: Em có thể dẫn gia đình mình đi xem phòng em vừa giới thiệu, sau đó gia đình mình có thể quyết định sau cũng được ạ. (Thực tế thì cũng không cần lặp lại đâu vì vừa nói rồi thì khách cũng vẫn còn nhớ mà, nếu khách đồng ý đi xem phòng thì trong lúc dẫn khách đi mình có thể lặp lại và nói thêm, vd nhiều gia đình đã ở đây rồi và rất thích đó anh)

Lưỡng lự không đồng ý: là có vẻ không đồng ý 60-70% rồi. Nhân viên lặp lại thông tin phòng khách đã đặt và mời khách quay lại nếu đổi ý. Lúc này nhân viên cũng nói như trường hợp khách không đồng ý: Cảm ơn anh, em xin xác nhận lại phòng của anh là phòng Premium với mức giá là 1 triệu đồng chưa bao gồm thuế. Nếu anh cần bất kì hỗ trợ gì xin liên lạc với bộ phận chăm sóc khách hàng bằng cách bấm số 0. Chúc gia đình có kỳ nghỉ vui vẻ. 
Lý do là trường hợp này cũng rất gần với không đồng ý rồi, nên đừng cố níu kéo “thêm đau lòng nhau chi hỡi em”, ít ra cũng đã gieo vào đầu khách 30-40% thông tin về loại phòng cấp cao hơn, để có thể dùng đó làm cái cớ cho lần Upsell sau khi khách quay lại (Vd lần sau khách quay lại, có thể nói là Lần trước em có giới thiệu phòng gia đình với anh mà chưa có cơ hội dẫn anh đi xem, lần này em có thể dẫn gia đình đi xem phòng rồi mình quyết định sau được không ạ).

Kết luận: Đối với Upsell phải luôn tâm niệm chúng ta muốn đem lại những điều tốt nhất có thể cho khách, để khách thoải mái nhất. Tuyệt đối không được nghĩ khách là ATM để cố bào thêm được bao nhiêu hay bấy nhiêu, hoặc vì phần thưởng Upsell mà nghĩ khách là một nguồn thu nhập cho bản thân

WEBSITE OTA VIỆT NAM

Zalo
Cảnh báo: Hiện nay có rất nhiều đơn vị SỬ DỤNG LẠI các THÔNG TIN NỘI DUNG ĐÀO TẠO của KHÓA HỌC SALE OTA TỪ OTAVN mà không đảm bảo chất lượng và hỗ trợ về sau. Các bạn muốn đăng ký học SALE OTA uy tín hãy liên hệ trực tiếp với OTA Việt Nam. OTAVN có xây dựng các hình thức đào tạo trực tiếp offline cho doanh nghiệp, đào tạo 1-1 từ xa và tự học online. Chúng tôi có 2 tên miền là: otavietnam.com và tranxuanloc.com (founder) có chia sẻ và đăng tải các thông tin liên quan về OTA/ Sale OTA/ Digital Marketing/ Thiết kế website... Với khách hàng/ đối tác đã sử dụng dịch vụ của OTAVN sẽ được HỖ TRỢ MIỄN PHÍ các vấn đề phát sinh, tư vấn giải đáp sau khi đã hoàn thành khóa học hoặc sau khi đã sử dụng dịch vụ trọn đời. Hotline:0934552325 (iMessage/ Zalo/ Whatsapp) - Email: info@scovietnam.com
Điều khoản sử dụng chung | Chính sách bảo vệ quyền riêng tư | Chính sách hoàn tiền học | Quy trình đặt hàng | Hình thức thanh toán

Chú ý: Nội dung khóa học online có thể thay đổi mà không cần báo trước.